CHUYÊN
ĐỀ SO SÁNH VĂN HỌC
I/
Khái quát về so sánh văn học
1/
Khái niệm
Khái
niệm so sánh văn học cần phải được hiểu theo ba lớp nghĩa khác nhau. Thứ nhất,
so sánh văn học là “một biện pháp tu từ để tạo hình ảnh cho câu văn”. Thứ hai,
nó được xem như một thao tác lập luận cạnh các thao tác lập luận như: phân
tích, bác bỏ, bình luận đã được đưa vào sách giáo khoa Ngữ văn 11. Thứ ba, nó
được xem như “một phương pháp, một cách thức trình bày khi viết bài nghị luận,
tức là như một kiểu bài nghị luận cạnh các kiểu bài nghị luận về một đoạn
trích, tác phẩm thơ; nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm văn xuôi… ở sách
giáo khoa Ngữ văn 12. Trong chuyên đề này khái niệm so sánh văn học chủ yếu được
hiểu theo nghĩa là một kiểu bài nghị luận.
2. Tầm quan trọng của
việc nghiên cứu so sánh văn học.
- So sánh là một thao tác lập luận rất quan trọng không chỉ
trong văn học mà còn rất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Việc rèn luyện tốt
tư duy so sánh sẽ giúp học sinh có cái nhìn sắc bén, không phiếm diện về các vấn
đề văn học cũng như các vấn đề trong cuộc sống.
- Gần đây trong đề thi tuyển đại học và cao đẳng của Bộ
giáo dục và đào tạo, trong câu 5(đ) thường xuất hiện dạng đề so sánh, vì vậy kĩ
năng làm kiểu bài so sánh có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc ôn luyện của
các thầy cô giáo cũng như quyết định đến chất lượng bài thi của học sinh.
3/ Mục đích của kiểu
bài so sánh
Mục
đích cuối cùng của kiểu bài này là yêu cầu học sinh chỉ ra được chỗ giống và
khác nhau giữa hai tác phẩm, hai tác giả, từ đó thấy được những mặt kế thừa, những
điểm cách tân của từng tác giả, từng tác phẩm; thấy được vẻ đẹp riêng của từng
tác phẩm; sự đa dạng muôn màu của phong cách nhà văn. Không dừng lại ở đó, kiểu
bài này còn góp phần hình thành kĩ năng lí giải nguyên nhân của sự khác nhau giữa
các hiện tượng văn học – một năng lực rất cần thiết góp phần tránh đi khuynh hướng
“bình tán”, khuôn sáo trong các bài văn của học sinh hiện nay. Lẽ hiển nhiên, đối
với đối tượng học sinh trung học phổ thông, các yêu cầu về năng lực lí giải cần
phải hợp lí, vừa sức. Nghĩa là các tiêu chí so sánh cần có mức độ khó vừa phải,
khả năng lí giải sự giống và khác nhau cũng cần phải tính toán hợp lí với năng
lực của các em. Chuẩn kiến thức, chuẩn kĩ năng trong từng bài, từng cấp học sẽ
là căn cứ để kiểm định những vấn đề này.
4/ Các dạng so sánh thường
gặp.
Kiểu
bài so sánh văn học yêu cầu thực hiện cách thức so sánh trên nhiều bình diện:
-
So sánh các tác phẩm
-
So sánh các đoạn tác phẩm (hai đoạn thơ hoặc hai đoạn văn xuôi)
-
So sánh các nhân vật văn học.
-
So sánh các tình huống truyện.
- So sánh các cốt truyện.
- So sánh cái tôi trữ tình giữa các bài thơ.
-
So sánh các chi tiết nghệ thuật.
-
So sánh nghệ thuật trần thuật…
Quá
trình so sánh có thể chỉ diễn ra ở các tác phẩm của cùng một tác giả, nhưng
cũng có thể diễn ra ở những tác phẩm của các tác giả cùng hoặc không cùng một
thời đại, giữa các tác phẩm của những trào lưu, trường phái khác nhau của một nền
văn học.
5/ Cách làm bài dạng đề so sánh
Vì là một bài
nghị luận nên bố cục một bài văn so sánh văn học cũng có 3 phần: mở bài, thân
bài và kết bài. Tuy nhiên chức năng cụ thể của từng phần lại có những điểm khác
biệt so với kiểu bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích thơ hay nghị luận về
một đoạn trích, tác phẩm văn xuôi. Dàn ý khái quát của kiểu bài này như sau:
MỞ BÀI:
- Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này)
- Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh
THÂN BÀI:
MỞ BÀI:
- Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này)
- Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh
THÂN BÀI:
Học
sinh có thể chọn một trong hai cách sau
Cách 1:
1. Làm rõ đối tượng thứ nhất (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận
nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
2. Làm rõ đối tượng thứ 2 (bước này vận kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
3. So sánh: nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình diện nội dung và hình thức nghệ thuật (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh).
4. Lý giải sự khác biệt: thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học…( bước này vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
Cách 2:
2. Làm rõ đối tượng thứ 2 (bước này vận kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
3. So sánh: nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình diện nội dung và hình thức nghệ thuật (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh).
4. Lý giải sự khác biệt: thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học…( bước này vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
Cách 2:
1. Giới thiệu
vị trí, sơ lược về hai đối tượng cần so sánh.
2.So sánh nét
tương đồng và nét khác biệt giữa hai hai nhiều đối tượng theo từng tiêu chí
trên cả hai bình diện nội dung, nghệ thuật. Ở mỗi tiêu chí tiến hành phân tích ở
cả hai tác phẩm để có thể thấy được điểm giống, điểm khác.
Học sinh có
thể dựa vào một số tiêu chí sau để tìm ý (tất nhiên tùy từng đề cụ thể có thể
thêm, hoặc bớt các tiêu chí)
- Tiêu chí về
nội dung: đề tài, chủ đề, hình tượng trung tâm (tầm vóc, vai trò, ý nghĩa của
hình tượng), cảm hứng, thông điệp của tác giả….
- Tiêu chí về
hình thức nghệ thuật: Thể loại, hệ thống hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu, giọng điệu,
biện pháp nghệ thuật…
3. Sau
khi chỉ ra điểm giống, điểm khác cần lí
giải vì sao có điểm giống, điểm khác này.
Với cách làm này các tiêu chí so sánh được thể hiện một cách rõ ràng
và phân tích kĩ hơn tuy nhiên đòi hỏi học sinh phải có khả năng tổng hợp và tư
duy rất cao để tìm ra các tiêu chí so sánh ( nếu không sẽ bị mất ý) nên cách
làm này theo chúng tôi chỉ nên áp dụng với đối tượng học sinh giỏi. Trong khuôn
khổ của chuyên đề, tất cả các đề thực nghiệm đều được chúng tôi triển khai theo
cách làm thứ nhất để phù hợp với đông đảo đối tượng học sinh phổ thông cũng như
đáp án của Bộ giáo dục và đào tạo.
KẾT BÀI:
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu
- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.
II/ Đề thực nghiệm.
Dạng đề so sánh văn học rất đa dạng,
phong phú có thể tiến hành ở rất nhiều cấp độ khác nhau. Trong khuôn khổ của một
chuyên đề chúng tôi chỉ đưa ra đề thực nghiệm ở một số dạng thông dụng, phổ biến
nhất với đối tượng học sinh PTTH.
1/ So sánh
hai đoạn tác phẩm văn xuôi.
Đề bài: So
sánh hai đoạn văn sau:
“ Đã từ nãy Mỵ thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui như
nhữngđêm Tết ngày trước. Mỵ trẻ. Mỵ vẫn còn trẻ. Mỵ muốn đi chơi. Bao nhiêungười
có chồng cũng đi chơi Tết. Huống chi A Sử với Mỵ, không có lòngvới nhau mà vẫn
phải ở với nhau. Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này,Mỵ sẽ ăn cho chết ngay,
chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấynước mắt ứa ra.
Mà tiếng sáo gọi bạn vẫn lửng lơ bay ngoài đường.
"Anh ném pao
Em không bắt
Em không yêu
Quả pao rơi rồi...".
ASử vừa ở đâu về, lại sửa soạn đi chơi. A Sử thay áo mới, khoác thêm haivòng bạc vào cổ rồi bịt cái khăn trắng lên đầu. Có khi nó đi mấy ngàymấy đêm. Nó còn đương rình bắt nhiều người con gái nữa về làm vợ. Cũngchẳng bao giờ Mỵ nói.
Bây giờ Mỵ cũng không nói. Mỵ đến góc nhà, lấy ống mỡ, sắn một miếng, bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng.Trongđầu Mỵ đang rập rờn tiếng sáo. Mỵ muốn đi chơi. Mỵ cũng sắp đi chơi. Mỵquấn lại tóc. Mỵ với tay lấy cái váy hoa vắt phía trong vách”
Mà tiếng sáo gọi bạn vẫn lửng lơ bay ngoài đường.
"Anh ném pao
Em không bắt
Em không yêu
Quả pao rơi rồi...".
ASử vừa ở đâu về, lại sửa soạn đi chơi. A Sử thay áo mới, khoác thêm haivòng bạc vào cổ rồi bịt cái khăn trắng lên đầu. Có khi nó đi mấy ngàymấy đêm. Nó còn đương rình bắt nhiều người con gái nữa về làm vợ. Cũngchẳng bao giờ Mỵ nói.
Bây giờ Mỵ cũng không nói. Mỵ đến góc nhà, lấy ống mỡ, sắn một miếng, bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng.Trongđầu Mỵ đang rập rờn tiếng sáo. Mỵ muốn đi chơi. Mỵ cũng sắp đi chơi. Mỵquấn lại tóc. Mỵ với tay lấy cái váy hoa vắt phía trong vách”
(Vợ chồng A Phủ- SGK Ngữ văn 12 tập 2)
“Cảnh tượng thật đơn giản,
bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn
thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ
cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn
vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn
nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm
xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn
nhà”
(Vợ Nhặt- SGK Ngữ văn 12 tập
2)
Dàn
ý
3.a
|
|
Trình bày cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn trên.
|
5 điểm
|
|
1.
|
Giới thiệu khái quát về hai tác giả Tô Hoài, Kim Lân và hai truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”, “Vợ Nhặt”, hai đoạn văn được yêu cầu cảm nhận.
|
0,25
|
2
|
Cảm nhận về hai đoạn văn
|
4
|
|
|
a.
Đoạn văn trong “Vợ chồng A Phủ”
- Tóm tắt nhanh các sự kiện xảy
ra trước đoạn văn này.
- Đoạn văn thể hiện tâm lí phức tạp của nhân vật
Mị trong đêm tình mùa xuân qua đó cho thấy sức sống tiềm tàng mãnh liệt ở con người tưởng như đã chai lì đến mức là “con rùa nuôi trong
xó cửa”:
+ Mị bừng lên khát vọng sống mãnh liệt qua việc muốn đi chơi ngày tết.
+ Mị ý thức được tuổi xuân của mình.
+ Mị phản ứng dữ dội với thực tại khi cay đắng nhận ra mối quan hệ không có tình cảm với A Sử. Mị không còn tê
liệt như trước đây mà có sự lựa chọn rõ ràng: sẵn sàng chấp nhận cái chết để
chấm dứt sự tồn tại vô nghĩa.
+ Mị hiện thực hóa khát vọng của mình bằng một loạt các hành động
nhanh, mạnh, gấpgáp
-Nghệ thuật phân tích miêu tả tâm lí nhân vật đạt đến trình độ bậc thầy của Tô
Hoài. Các câu văn ngắn, ngắt nhịp nhanh góp phần thể hiện sức sống mãnh liệt ở Mị
b. Đoạn văn trong bài Vợ Nhặt của Kim Lân:
- Tóm tắt nhanh các sự kiện xảy
ra trước đoạn văn này.
- Đoạn văn thể hiện sự thay đổi mạnh mẽ trong tâm lí, tính cách của nhân vật Tràng:
+ Từ một người vô tâm vô tính, sau khi có vợ, có một gia đình Tràng đã
có những cảm xúc cảm động, thấm thía. Anh cảm nhận được hạnh phúc, hơi ấm của
gia đình.
+ Từ một anh cu Tràng có phần trẻ con, Tràng đã thực sự trưởng thành,
chin chắn, có những suy nghĩ nghiêm túc về gia đình và có ý thức lo cho tương
lai của gia đình mình
-Nghệ thuật phân tích miêu tả tâm lí bậc thầy của Kim Lân với những cảm
xúc nhẹ nhàng nhưng tinh tế của Tràng. Những câu văn thấm đẫm chất thơ.
|
|
|
3
|
So sánh:
|
0,5đ
|
|
|
- Điểm tương đồng:
+ Cả hai đoạn văn đều cho thấy những diễn biến, phản ứng tâm lí rất
tinh tế của hai nhân vật chính trong hai tác phẩm. Đó đều là khát vọng mãnh
liệt, cháy bỏng về hạnh phúc và tương lai.
+ Cả hai nhân vật đều có những hành động thiết thực, cụ thể để hiện thực
hóa ước mơ khát vọng của mình.
+ Đều cho thấy sự vận động mạnh mẽ từ bóng tối ra ánh sáng, từ đau khổ
đến hạnh phúc của người nông dân qua đó cho thấy tinh thần nhân đạo cao cả của
hai nhà văn
+ Đều thể hiện khả năng phân tích, miêu tả tâm lí bậc thầy của hai tác
giả.
- Điểm khác biệt:
+ Đoạn văn miêu tả tâm lí của Mị cho thấy sự giằng xé, mâu thuẫn giữa
hiện thực và ước mơ, khát vọng; còn đoạn
văn miêu tả tâm lí của Tràng lại miêu tả quá trình vận động tất yếu từ sự chuẩn
bị của hiện thực (Tràng có vợ, có một gia đình, nhận được tình yêu thương của
vợ và mẹ)
+ Mức độ vận động: ở Mị thể hiện rõ sự mãnh liệt còn ở Tràng thiên về
những cảm xúc nhẹ nhàng, xúc động
-Lí giải điểm tương đồng khác biệt:
+ Có những điểm tương đồng là do cả Tô Hoài và Kim Lân đều là hai nhà
văn rất gắn bó với người nông dân; cả hai tác phẩm đều ra đời sau cách mạng
khi nhận thức của các nhà văn đã được Đảng soi đường, chỉ lối, khi người nông
dân đã có sự đổi đời.
+ Có điểm khác biệt là do yêu cầu bắt buộc của văn học (không cho phép
sự lặp lại) và do phong cách riêng của mỗi nhà văn
|
|
|
|
3
|
Kết bài:
-Khẳng định đây đều là hai đoạn văn đặc sắc vừa thấm đẫm tinh thần nhân
đạo, vừa thể hiện khả năng phân tích tâm lí của hai nhà văn.
- Cả Vợ chồng A Phủ và Vợ
nhặt đều là những tác phẩm xuất sắc viết về người nông dân trong văn học
Việt
|
0,25đ
|
2/ So sánh
hai đoạn thơ
Đề bài:
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu
mơn mởn
Ta muốn riết mây đưa
và gió lượn
Ta muốn say cánh bướm
với tình yêu
Ta muốn thâu trong một
cái hôn nhều
Và non nước, và cây,
và cỏ rạng
Cho chếnh choáng mùi
thơm, cho đã đầy ánh sáng
Cho no nê thanh sắc của
thời tươi.
(Vội vàng-Xuân Diệu, Ngữ văn 11, tập một,
NXB GD, tr.23)
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng
nhỏ
Giữa biển lớn tình
yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
(Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập một,
NXB GD, tr.156) Trình bày cảm nhận của anh/chị về hai đoạn
thơ trên.
3/ So sánh
hai nhân vật văn học.
3.a
|
|
Trình bày cảm nhận
của anh/chị về hai đoạn thơ trên.
|
|
1.
|
Giới thiệu khái quát về hai
tác giả Xuân Diệu, Xuân Quỳnh và hai bài thơ Vội vàng, Sóng,
hai đoạn thơ được yêu cầu cảm nhận.
|
2
|
Cảm nhận về hai đoạn thơ
|
|
|
a. Đoạn thơ trong bài Vội
vàng của Xuân Diệu:
- Đoạn thơ thể hiện
“cái tôi” ham sống, muốn tận hưởng cuộc đời mãnh liệt. Như một tuyên ngôn của
lòng mình, nhà thơ tự xác định một thái độ sống gấp, tận hưởng vì cảm nhận
cái hữu hạn của cuộc đời (Mau đi thôi ! Mùa chưa ngả chiều hôm); ý thức
chiếm lĩnh, tận hưởng cuộc sống ở mức độ cao nhất (chếnh choáng, đã đầy,
no nê ) những gì tươi đẹp nhất (mùi thơm, ánh sáng, thời tươi ).
- Các yếu tố nghệ thuật như điệp từ, điệp
cấu trúc câu, động từ mạnh.. góp phần thể hiện cái hối hả, gấp gáp, cuống
quýt của tâm trạng, khiến nhịp điệu đoạn thơ sôi nổi, cuồng nhiệt.
b. Đoạn thơ trong bài Sóng
của Xuân Quỳnh:
- Đoạn thơ thể hiện khát vọng lớn lao,
cao cả trong tình yêu: ước mong được tan hòa cái tôi nhỏ bé-con sóng
cá thể, thành cái ta chung rộng lớn- “trăm con sóng” giữa biển
cả mênh mông;
Những câu thơ có tính chất tự nhủ mình gợi
cách sống, tình yêu mãnh liệt, hết mình: mong muốn được tan hòa vào tình yêu
lớn lao của cuộc đời. Đó là cách để tình yêu trở thành bất tử.
- Thể thơ năm chữ với hình tượng
“sóng”vừa ẩn dụ vừa giàu tính thẩm mĩ khiến đoạn thơ sâu sắc, giàu nữ tính.
|
|
3
|
So sánh:
|
|
|
- Điểm tương đồng:
+ Cả hai đoạn thơ đều thể hiện được tình yêu mãnh liệt, trào dâng của
nhân vật trữ tình.
+ Đều thể hiện khao khát vượt qua giới hạn nhỏ hẹp để thỏa mãn tình yêu
rộng lớn.
+Đều có sự kết hợp giữa cảm xúc và triết lí
+Đều sự dụng thể thơ tự do, với các hình ảnh sóng đôi, khai thác hiệu
quả của nghệ thuật ẩn dụ
- Điểm khác biệt:
+Tình yêu trong Sóng là tình yêu lứa đôi còn tình yêu trong Vội vàng là tình yêu cuộc sống.
+Khát vọng trong Sóng là khát
vọng bất tử hóa, vĩnh viễn hóa tình yêu còn khát vọng trong Vội vàng là khát vọng được tận hưởng hết vẻ đẹp của
cuộc sống của trần gian.
+ Cảm xúc của nhân vật trữ tình trong Sóng là cảm xúc lắng sâu, tha thiết, đằm thắm còn trong Vội vàng là đắm say, cuồng nhiệt, vồ vập.
+Điểm khác biệt không chỉ nằm ở phong cách thơ mà
còn trong cách “ứng xử” của mỗi nhà thơ: trước sự “chảy trôi” của thời gian,
Xuân Diệu chọn cách sống gấp gáp, tận hưởng, Xuân Quỳnh lại thể hiện khát vọng
muốn được tan hòa cái riêng vào cái chung để tình yêu trở thành bất tử …
+ Về nghệ thuật: ở Sóng, Xuân
Quỳnh sử dụng thể thơ ngũ ngôn trường thiên với những câu thơ nhịp nhàng, đều
đặn gợi âm điệu của tiếng sóng biển, hình ảnh giản dị giàu sức gợi; còn ở Vội vàng , Xuân Diệu sử dụng thể thơ tự
do với những câu thơ dài ngắn không đều nhau, hình ảnh tươi mới, tràn đầy sức
sống, cách ngắt nhịp nhanh mạnh, giọng thơ sôi nổi
-Lí giải điểm tương đồng khác biệt:
+ Có những điểm tương đồng là do cả Xuân Diệu và Xuân Quỳnh đều là những
nhà thơ “Khát sống thèm yêu”.
+ Có điểm khác biệt là do yêu cầu bắt buộc của văn học (không cho phép sự lặp lại) và do phong cách riêng của mỗi nhà văn |
|
|
3
|
Kết bài:
-Khẳng định đây đều là hai đoạn thơ đặc sắc thể hiện rõ phong cách của
hai nhà thơ
|
3/ So sánh
hai nhân vật văn học
Đề bài: So
sánh nhân vật Quản ngục trong Chữ người tử
tù của Nguyễn Tuân với Đan Thiềm trong
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài của Nguyễn
Huy Tưởng.
Dàn ý:
3.a
|
|
Trình bày cảm nhận
của anh/chị về hai đoạn thơ trên.
|
|
1.
|
Giới thiệu khái quát về hai
tác giả Nguyễn Tuân, Nguyễn Huy tưởng và hai tác phẩm, hai nhân vật được yêu cầu cảm nhận.
|
2
|
Cảm nhận về hai nhân vật
|
|
|
a.
Nhân vật quản ngục trong Chữ người
tử tù của Nguyễn Tuân
- Là người nắm giữ quyền lực cao nhất trong nhà ngục nhưng lại có sở
thích lạ lung: Thích chơi chữ. Chính sở thích cao quý này cùng tính cách nhẹ
nhàng, biết giá người, biết trọng người
ngay đã khiến cho Quản ngục vượt
qua sự chi phối của địa vị xã hội để
thể hiện tấm lòng biệt nhỡn liên
tài với Huấn Cao. Hành động suốt nửa tháng đem rượu thịt cho Huấn Cao và
các bạn đồng chí của ông cho thấy Quản ngục sẵn sàng chấp nhận nguy hiểm để
thể hiện tình yêu với cái đẹp, cái tài. Trong cảnh cho chữ, vẻ đẹp tâm hồn của
Quản ngục một lần nữa được thể hiện rõ khi nhân vật này được cái đẹp từ nghệ
thuật và từ thiên lương của Huấn Cao hướng thiện, thanh lọc. Câu nói Kẻ
mê muội này xin bái lĩnh cùng cái bái lạy và dòng nước mắt đã cho thấy sự
trong sang, tốt đẹp trong nhân cách của Quản Ngục.
- Quản ngục là một
nhân vật được xây dựng bằng bút pháp lãng mạn, có sự đối lập giữa tính cách
và hoàn cảnh. Nguyễn Tuân đi sâu làm rõ những phức tạp trong tâm lí của Quản
ngục bằng bút pháp độc thoại nội tâm.
b. Nhân
vật Đan Thiềm trong Vĩnh biệt Cửu Trùng
Đài
- Đan Thiềm là một cung nữ bị thất sủng có cái nhìn tỉnh táo, thức thời
nhưng quan trọng hơn là có một tình yêu mãnh liệt dành cho cái đẹp, cái tài.
Bà chính là người đã khuyên Vũ Như Tô xây dựng Cửu Trùng Đài rồi đến hồi kết
cũng chính bà là người đã khuyên Vũ Như Tô đi trốn. Cả hai lời khuyên đều xuất
phát từ tình yêu dành cho cái đẹp, cái tài. Trong đoạn trích Đan Thiềm khẩn
thiết giục Vũ Như Tô đi trốn, bà tìm cách bảo vệ Vũ Như Tô như bảo vệ chính
tính mạng cho mình. Khi không thể trốn được nữa Đan Thiềm đã xin tha sau đó
xin chết thay cho Vũ Như Tô. Đó chính là tinh thần dũng cảm sẵn sàn hi sinh
vì cái đẹp, cái tài. Cuối cùng khi mọi nỗ lực đều không thành Đan Thiềm đã từ
biệt Vũ Như Tô bằng tiếng kêu xé lòng.
- Đan Thiềm thuộc kiểu nhân vật loại hình (nhân vật đặc trưng của thể loại
kịch). Tính cách, tâm lí của nhân vật chủ yếu thể hiện qua ngôn ngữ và hành động
|
|
3
|
So sánh:
|
|
|
- Điểm tương đồng:
+ Cả hai nhân vật đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhân vật chính (người nghệ sĩ)
+ Cả hai nhân vật đều bị đặt trong thế tương phản, đối lập với hoàn cảnh.
+ Đều có tình yêu mãnh liệt dành cho cái đẹp, cái tài, sẵn sàng hi sinh
vì cái đẹp, cái tài
- Điểm khác biệt
+ Quản Ngục phải trải qua quá trình đấu tranh nội tâm gay gắt sau đó mới
đưa ra quyết định biệt đãi Huấn Cao còn Đan Thiềm ngay từ đầu đã có lựa chọn
dứt khoát.
+Trong quan hệ với nhân vật chính Quản ngục là người được tác động để
được thanh lọc còn Đan Thiềm lại là người trực tiếp tác động vào Vũ Như Tô để
nghệ thuật được khai sinh
+ Về nghệ thuật: Ở Quản Ngục có tâm trạng phức tạp gắn với bút pháp độc
thoại nội tâm còn ở Đan Thiềm tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ, hành động
bên ngoài
-Lí giải điểm tương đồng khác biệt:
+ Có những điểm tương đồng là do cả hai nhà văn đều là những người nặng
lòng với cái đẹp. Cả hai tác phẩm đều ra đời trước cách mạng gắn với hiện thực
đen tối, ngột ngạt mâu thuẫn gay gắt với cái đẹp, ước mơ, khát vọng của con
người.
+ Có điểm khác biệt là do yêu cầu bắt buộc của văn học (không cho phép sự lặp lại) và do phong cách riêng của mỗi nhà văn |
|
|
3
|
Kết bài:
-Khẳng định đây đều là hai nhân vật độc đáo thể hiện rõ thông điệp nghệ
thuật của hai nhà văn.
|
4/ So sánh
hai chi tiết nghệ thuật
Đề bài:
So sánh ánh sáng và bóng tối giữa Hai đứa trẻ và Chữ
người tử tù.
3.a
|
|
Trình bày cảm nhận
của anh/chị về hai chi tiết nghệ thuật.
|
|
1.
|
Giới thiệu khái quát về hai
tác giả Thạch Lam, Nguyễn Tuân và hai bài truyện ngắn Hai đứa trẻ, Chữ người tử
tù; hai chi tiết được yêu cầu cảm nhận.
|
2
|
Cảm nhận về hai chi tiết nghệ thuật
|
|
|
a. Ánh sáng và bóng tối trong Hai đứa trẻ.
- Dạng thức của ánh sáng, bóng tối
+ Ánh sáng: vừa mang ý nghĩa vật lý (những nguồn sáng xuất hiện trong
tác phẩm như: Phương tây đỏ rực, ngọn đèn chị Tý, bếp lửa của bác Siêu, chuyến
tàu...) vừa mang ý nghĩa biểu tượng cho ước mơ, khát vọng
+ Bóng tối: vừa mang ý nghĩa vật lý (dãy tre làng đen lại, bóng tối mù
mịt dày đặc trong đêm…)
- Tương quan ánh sáng, bóng tối: tồn tại trong thế giao tranh từ đầu đến
cuối tác phẩm trong đó bóng tối càng lúc càng chiếm ưu thế để rồi thắng thế
còn ánh sáng thì nhỏ bé, tội nghiệp. Về ý nghĩa thực nó cho thấy bức tranh phố
huyện nghèo nàn, tăm tối. Về ý nghĩa biểu tượng nó cho thấy những con người
nhỏ bé như chị em Liên mang trong mình ước mơ, khát vọng mãnh liệt vào một
tương lai tươi sáng nhưng ước mơ đã mâu thuẫn gay gắt và có nguy cơ bị bóp
nghẹt bởi hiện thực tăm tối.
b. Ánh sáng và bóng tối trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
- Dạng thức của ánh sáng, bóng tối:
+ Ánh sáng: vừa có dạng thức vật lý ( ngọn đèn của Quản ngục, ánh sáng
của vì sao Hôm , ngọn đuốc tẩm dầu..) vừa mang tính biểu tượng cho vẻ đẹp của
nghệ thuật cao quý và thiên lương trong sáng tốt đẹp của con người.
+Bóng tối: Vừa có dạng thức vật lý (Bóng tối bao trùm trong đêm quản ngục
ngồi suy nghĩ cùng cái chật hẹp, tối tăm, bẩn thỉu của buồng giam..) vừa mang
tính biểu tượng cho hiện thực đen tối, ngột ngạt, bạo tàn của nhà ngục nói
riêng và xã hội nói chung
-Tương quan ánh sáng, bóng
tối và ý nghĩa: Có sự giao tranh gay gắt nhưng ánh sáng đã nổi bật trên nền
cái tăm tối, bẩn thỉu ( như ánh sáng của bó đuốc và màu trắng của tấm lụa nổi
bật trên nền của nhà giam bẩn thỉu, chật chội; như vẻ đẹp trong thiên lương của
Huấn Cao và Quản ngục đã nổi bật trên nền hiện thực khắc nghiệt)
|
|
3
|
So sánh:
|
|
|
- Điểm tương đồng:
+ Cả ánh sáng và bóng tối trong hai tác phẩm đều xuất hiện với một tần
số lớn
+ Ánh sáng đều biểu tượng cho những điều tốt đẹp còn bóng tối biểu tượng
cho hiện thực đen tối, nghiệt ngã.
+ Ánh sáng và bóng tối ở cả hai tác phẩm đều tồn tại trong thế giao
tranh với nhau một cách gay gắt
+ Đều được xây dựng bằng bút pháp tương phản đối lập đặc trưng của chủ
nghĩa lãng mạn.
- Điểm khác biệt:
+ Trong Hai đứa trẻ, ánh sáng
nhỏ bé, yếu ớt còn bóng tối bao trùm, chiếm ưu thế còn trong Chữ người tử tù ánh sáng lại nổi bật rực rỡ trên nền bóng tối.
+ Thông điệp mà Thạch Lam muốn gửi gắm là hãy thay đổi hiện thực để con
người có thể sống trọn vẹn với ước mơ hi vọng của mình còn của Nguyễn Tuân lại
là cái đẹp có một sức mạnh kì diệu, nó có thể nối liền mọi khoảng cách, có thể
thanh lọc tâm hồn cho con người
+ Về Nghệ thuật: Thạch Lam miêu tả ánh sáng, bóng tối bằng thứ ngôn ngữ
giàu chất thơ, giàu nhạc điệu hình ảnh còn Nguyễn Tuân sử dụng ngôn ngữ góc cạnh,
giàu tính tạo hình
-Lí giải điểm tương đồng khác biệt:
+ Có những điểm tương đồng là do cả Nguyễn Tuân và Thạch Lam đều là những
nhà văn lãng mạn, cùng sống trong hiện thực tăm tối trước 1945
+ Có điểm khác biệt là do yêu cầu bắt buộc của văn học (không cho phép
sự lặp lại) và do phong cách riêng của mỗi nhà văn
|
|
|
3
|
Kết bài:
-Khẳng định đây đều là hai chi tiết nghệ thuật đặc sắc thể hiện rõ
phong cách của hai nhà văn
|
0 nhận xét:
Đăng nhận xét