SỞ GD&ĐT BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
BẮC GIANG
Đề thi gồm 01 trang
|
KỲ THI HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN
KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
LẦN THỨ VII
Môn: Ngữ văn lớp 11
( Thời
gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề )
|
Câu 1 (8 điểm)
Xung quanh vấn đề tự do, Ông Giản Tư
Trung - Viện trưởng Viện nghiên cứu và phát triển giáo dục IRED đã từng khẳng
định:
“Tự do không có văn hoá
là thứ tự do hoang dã”.
(Báo
Lao Động, Thứ 5 ngày 17/07/2013)
Là một người trẻ tuổi, anh (chị) có
suy nghĩ gì về câu nói trên?
Câu 2 (12 điểm)
Trong cuốn Không tưởng và thức tỉnh,
Claudio Magris từng viết:
“Văn học giống như một tờ báo, và nhiều lúc, giống như một tờ báo lá cải về
cuộc sống, với những tính chất thường tình nhỏ nhặt và da diết của nó”.
Qua một số sáng tác của các nhà văn
Việt Nam
giai đoạn 1930 - 1945, anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
---------------HÕt---------------
Cán bộ coi thi không giải thích gì
thêm
Họ và tên thí sinh.............................................................................................................
Số báo danh..........................................................Phòng
thi.............................................
SỞ GD-ĐT BẮC GIANG
TRƯỜNG
THPT CHUYÊN BẮC GIANG
![]() ![]() |
HƯỚNG
DẪN CHẤM
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN
KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
LẦN
THỨ VII
|
![]() |
MÔN: NGỮ VĂN 11
|
TT
|
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
|
ĐIỂM
|
Câu
1 (8 điểm)
|
1.
Xác định yêu cầu của đề
-
Nội dung: Bàn
về tự do với những biểu hiện trái chiều của nó.
-
Thao tác lập
luận: giải thích, phân tích, bình luận, bác bỏ.
2. Gợi ý
dàn bài
2.1. Mở bài
- Dẫn dắt vấn đề
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
2.2. Thân bài
2.2.1. Giải
thích
-“Tự do”: Thoát khỏi/không bị ràng
buộc, giải phóng cá nhân và xã hội ra khỏi những khuôn khổ nhất định. Tiến
trình phát triển của loài người là đi từ tự do hoang dã tới tự do trong một
xã hội văn minh.
-“Văn hoá”:
+ nghĩa hẹp: bản sắc,phong tục tập quán của một vùng, miền.
+ nghĩa rộng: hiểu biết về trật tự xã hội, ứng xử văn minh, làm cho
trí tuệ, tâm hồn con người trở nên đẹp hơn, xa rời cái tự nhiên hỗn mang.
Câu nói trên dùng khái niệm theo nghĩa
này, nhưng ở thể phủ định, để nói đến vấn đề tự do nhưng không hiểu biết,
không văn minh, không làm cho mỗi cá nhân và xã hội trở nên tốt đẹp hơn.
- “Tự do hoang dã”: tự do thời nguyên
thuỷ, hay là sự tự do của cái hỗn mang trong nhận thức và tri thức.
→ Tóm lại, câu nói của ông Giản Tư
Trung nhấn mạnh cách hiểu lệch lạc về tự do khi tách nó xa khỏi những trật tự
và ý thức văn hoá.
2.2.2
Bình luận
- Nhận định trên là đúng, bởi tự do cần
hiểu và phân biệt theo hai khía cạnh: Tự do có văn hoá và tự do không có văn
hoá (hoang dã), trong đó:
+ Tự do có văn hoá: Niềm mơ ước, đích phấn đấu của loài người, là tiêu
chuẩn đề đánh giá sự tiến bộ của xã hội (loài người tạo ra máy móc để giải
phóng sức lao động, loài người đấu tranh dành tự do cho dân tộc, cho mỗi cá
nhân). Như thế, tự do có văn hoá là một giá trị lớn.
+ Tự do hoang dã: rũ bỏ mọi ràng buộc và giới hạn, trật tự. Nếu không
có bản lĩnh đúng đắn, tự do hoang dã sẽ kéo con người đi ngược/ đi lùi lại
với văn minh nhân loại.
- Trong xã hội, có một bộ phận thiếu
bản lĩnh và tri thức, đã theo đuổi tự do cá nhân tuyệt đối, tự do hoang dã
của bản năng, không tôn trọng mọi người xung quanh, đi ngược lại đạo đức và
thẩm mĩ xã hội. (Ví dụ:
trong văn hoá: cách ăn mặc phản cảm,
phát ngôn thiếu suy nghĩ; trong pháp luật: những vụ giết người, cướp của,
tham nhũng… đều xuất phát từ sự tự do thiếu kiểm soát của lí trí này).
- Tự do hoang dã không chỉ gây phản cảm
mà còn ảnh hưởng đến quyền tự do, quyền sống của những người xung quanh.
2.2.3 Bàn luận mở rộng
Suy nghĩ về
lối sống tự do hoang dã của một bộ phận giới trẻ hiện nay:
- Nguyên nhân của lối tư duy “tự do hoang
dã”:
+ Sự
ích kỉ cá nhân.
+ Phong
trào hô hào tự do cá nhân, "sống thật" của một bộ phận giới trẻ khi
chưa đủ bản lĩnh và tri thức, chưa có căn cốt đạo đức để nhận diện trách
nhiệm của cá nhân trong xã hội.
+ Giáo
dục thiếu căn bản, chưa đi vào chiều sâu, chưa quan tâm đến ý thức, thái độ,
kĩ năng sống cho học sinh.
+ Xã
hội sống chưa thật lành mạnh để định hướng ý thức cho mỗi cá nhân.
- Phương
hướng khắc phục
+ Giáo
dục: chú trọng giáo dục nhân cách, tạo nền tảng văn hoá xã hội lành mạnh cho
thế hệ trẻ.
+ Mỗi
cá nhân vẫn phát huy bản sắc cá nhân, song sống sâu sắc, suy nghĩ có trách
nhiệm: trách nhiệm cá nhân trong xã hội: sống lương thiện, làm đúng và làm
tốt vị trí của mình.
2.3. Kết luận
Rút ra
bài học, liên hệ bản thân.
|
1
2
3
1
1
|
Câu 2 (12
điểm)
|
1.
Yêu cầu chung
-
Nội dung: bàn
về những đặc điểm cơ bản của lí luận văn học: đặc trưng văn học: phản ánh về
cuộc sống con người trong tính đời thường sinh động, đi sâu vào những ngóc
ngách của số phận cá nhân; do đó văn học cần chọn lựa chi tiết nghệ thuật
tiêu biểu và tinh tế để tái hiện và tái tạo hình tượng đời sống trong tác
phẩm.
-
Thao tác: giải
thích, phân tích, bình luận, tổng hợp.
2.
Gợi ý dàn bài
2.1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề, trích dẫn quan điểm của
C.Magris.
2.2. Thân bài
2.2.1. Giải thích vấn đề
-
Văn học giống như một tờ báo: văn học phản ánh cuộc sống.
-
Văn học giống như một tờ báo lá cải về cuộc sống với
những tính chất thường tình nhỏ nhặt và da diết của nó:
+ “Báo lá cải” là báo đưa tin vặt,
những tin không chính thống song lại có ý nghĩa mở rộng và nhìn vấn đề từ
những chiều kích khác, nhiều khi ở góc độ đời thường cá nhân.
+ Văn
học là một tờ báo lá cải về cuộc sống với những tính chất nhỏ nhặt thường
tình da diết: văn học phán ánh cuộc sống con người trong cái bình thường
nhỏ nhoi, đi vào khám phá những số phận cá nhân trong cuộc sống nhân sinh bề
bộn, khám phá phần khuất lấp phức tạp đầy cảm xúc của cuộc sống. Đây chính là
lí do để văn học trở nên sâu sắc và nhân bản. Để tái hiện và tái tạo cuộc
sống trở thành một hình tượng nghệ thuật sinh động trong tác phẩm văn chương,
nhà văn cần phải tinh tế trong việc chọn lựa chi tiết tiêu biểu, vừa đời thường
vừa có giá trị khái quát.
Như vậy,
nhận định của C. Magris khẳng định đối
tưọng đặc thù của văn học: cuộc sống nhân sinh đời thường phức tạp, sinh
động và phương tiện để xây dựng
hình tượng văn học: các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
2.2.2. Chứng minh trong sáng tác giai đoạn
1930-1945
- Bất cứ tác phẩm nào thành công cũng
có thể minh hoạ cho vấn đề trên.
- Song theo yêu cầu của đề, HS có thể
chọn những tác phẩm trước CM như: truyện ngắn của Nam Cao (Chí Phèo, Đời
thừa), Thạch Lam
(Hai đứa trẻ), Nguyễn Tuân (Chữ người tử tù), hay thơ của các nhà Thơ mới. thơ Hồ Chí Minh (Chiều tối). Khi phân tích, HS cần làm sáng rõ những điểm cơ bản như: số phận con người, thế giới tâm hồn tinh tế phong phú nhạy cảm của con người trong cuộc sống đời thường, và đặc biệt cần chọn – phân tích những chi tiết tiêu biểu trong tác phẩm để thấy sự khắc hoạ hình tượng cuộc sống chân thật sâu xa, tính chất thường tình da diết của nó trong tác phẩm.
2.3.
Kết luận.
|
1
3
7
1
|
Lưu ý khi chấm bài:
- Trên đây chỉ là
những gợi ý cơ bản có tính định hướng, khi chấm bài giáo viên cần vận dụng
hướng dẫn chấm một cách linh hoạt.
-
Khuyến khích những tìm tòi, sáng tạo riêng của học sinh.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét